hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 30/01/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thay đổi thời gian dỡ bỏ cách ly đối với F0 điều trị tại nhà

Ngày 28/01, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chẩn đoán điều trị, bổ sung nhóm F0 không triệu chứng lâm sàng vào phân loại mức độ bệnh Covid-19, đồng thời thay đổi thời gian dỡ bỏ cách ly đối với F0 điều trị tại nhà.

Mục lục bài viết
  • Thay đổi thời gian dỡ bỏ cách ly đối với F0 điều trị tại nhà
  • F0 không triệu chứng được đưa vào phân loại mức độ bệnh COVID-19
  • Phân loại bệnh Covid-19 thành 5 mức độ theo hướng dẫn mới nhất

Thay đổi thời gian dỡ bỏ cách ly đối với F0 điều trị tại nhà

Theo hướng dẫn tại Quyết định 250/QĐ-BYT, các F0 điều trị tại nhà sẽ được dỡ bỏ cách ly khi đã cách ly, điều trị đủ 7 ngày, thay vì 10 ngày như trước và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với virus SARS-CoV-2. Cụ thể:

Người bệnh Covid-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:

- Cách ly, điều trị đủ 7 ngày, có kết quả test nhanh âm tính do nhân viên y tế hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

- Nếu sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin.

Trạm y tế nơi quản lý người bệnh sẽ chịu trách nhiệm về việc xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.

Hướng dẫn tại Quyết định này cũng quy định cụ thể hơn các trường hợp cho người mắc Covid -19 điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị.

Đối với người bệnh Covid-19

Thời gian cách ly, điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị ít nhất 5 ngày, giảm các triệu chứng lâm sàng, hết sốt ... trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên, có kết quả test PCR âm tính hoặc nồng độ virus thấp hoặc test nhanh âm tính thì được ra viện.

Nếu không sẽ phải tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không cần thiết phải xét nghiệm lại).

Sau khi ra viện, tự theo dõi sức khỏe tại nhà thêm 7 ngày, đo thân nhiệt 2 lần/ngày.

Đối với người bệnh COVID-19 có bệnh nền hoặc bệnh kèm theo

Cách ly, điều trị tại cơ sở cách ly, điều trị ít nhất 5 ngày, sau khi đỡ, giảm nhiều triệu chứng lâm sàng của Covid-19 và hết sốt từ 3 ngày trở lên, test PCR hoặc test nhanh âm tính thì được ra viện hoặc chuyển sang cơ sở/khoa khác điều trị bệnh kèm theo hoặc bệnh nền (nếu cần) để tiếp tục điều trị và theo dõi.

- Nếu xét nghiệm PCR hoặc test nhanh dương tính, tiếp tục cách ly đủ 10 ngày.

Đối với người bệnh COVID-19 điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực khỏi COVID-19, trong tình trạng nặng, nguy kịch do bệnh lý khác

- Đã cách ly, điều trị Covid-19 thời gian tối thiểu 14 ngày, kết quả xét nghiệm bằng PCR âm tính hoặc nồng độ virus thấp được xem là đủ tiêu chuẩn khỏi COVID-19…

Theo quy định tại Quyết định 4689/QĐ-BYT chỉ nêu điều kiện xuất viện với bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng trong suốt thời gian điều trị và các trường hợp F0 có triệu chứng lâm sàng.

thoi gian do bo cach ly doi voi f0 dieu tri tai nha
F0 điều trị tại nhà được rút ngắn thời gian dỡ bỏ cách ly. (Ảnh minh họa)
 

F0 không triệu chứng được đưa vào phân loại mức độ bệnh COVID-19

Theo hướng dẫn mới nhất tại Quyết định 250/QĐ-BYT ban hành, có 5 mức độ phân loại bệnh COVID-19, gồm: không có triệu chứng lâm sàng, nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch. Các tiêu chí trong 4 mức độ trước đây không có sự thay đổi.

Như vậy, trong hướng dẫn mới của Bộ Y tế đã có thêm nhóm F0 không triệu chứng.

Trước đó tại Quyết định 4689/QĐ-BYT Bộ Y tế chỉ phân loại 4 nhóm:

- Mức độ nhẹ

- Mức độ trung bình

- Mức độ nặng

- Mức độ nguy kịch

Phân loại bệnh Covid-19 thành 5 mức độ theo hướng dẫn mới nhất

1. Người nhiễm không triệu chứng lâm sàng

F0 nếu không có triệu chứng lâm sàng sẽ được xếp vào nhóm này. F0 có nhịp thở < 20="" lần/phút,="" spo2=""> 96% khi thở khí trời.

2. Mức độ nhẹ

F0 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu:  sốt, đau họng, ho khan, nghẹt mũi, đau đầu, mệt mỏi, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…

F0 cónNhịp thở < 20="" lần/phút,="" spo2=""> 96% khi thở khí trời. Người bệnh ở nhóm này tỉnh táo, tự phục vụ được; chụp X-quang phổi bình thường hoặc có nhưng tổn thương ít.

3. Mức độ trung bình

Toàn trạng: người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ.

Về hô hấp: bệnh nhân có dấu hiệu viêm phổi, khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ; không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 94-96% khi thở khí phòng.

Khi gắng sức đi lại trong nhà hoặc lên cầu thang F0 có thể bị khó thở

Mạch của F0 nhóm này có thể nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, ý thức tỉnh táo. Chụp X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực phát hiện có tổn thương, tổn thương dưới 50%. Siêu âm thấy hình ảnh sóng B, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 > 300.

4. Mức độ nặng

F0 được phân loại thuộc nhóm mức độ nặng nếu hô hấp có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu như sau: có nhịp thở > 25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94%="" khi="" thở="" khí="">

- Về tuần hoàn: nhịp tim người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, HA bình thường hay tăng.

- Về thần kinh, người bệnh có thể bứt rứt hoặc đừ, mệt.

Chụp X-quang ngực, cắt lớp vi tính ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%. Siêu âm thấy hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 khoảng 200-300.

5. Mức độ nguy kịch

F0 thuộc nhóm mức độ nguy kịch có biểu hiện thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10="" lần/phút.="" bên="" cạnh="" đó,="" người="" bệnh="" nhóm="" này="" còn="" có="" dấu="" hiệu="" suy="" hô="" hấp="" nặng,="" thở="" gắng="" sức="" nhiều,="" thở="" bất="" thường="" hoặc="" cần="" hỗ="" trợ="" hô="" hấp="" bằng="" thở="" oxy="" dòng="" cao="" (hfnc),="" thở="" máy.="" ý="" thức="" người="" bệnh="" giảm="" hoặc="" có="" thể="" hôn="">

Nhịp tim người bệnh có thể nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt, tiểu ít hoặc vô niệu. Kết quả X-quang ngực và cắt lớp vi tính ngực phát hiện có tổn thương, tổn thương trên 50%. Siêu âm hình ảnh sóng B nhiều, khí máu động mạch: PaO2/FiO2 < 200,="" toan="" hô="" hấp,="" lactat="" máu=""> 2 mmol/L.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 tại Quyết định 250/QĐ-BYT thay thế cho các Quyết định trước đó về việc chẩn đoán và điều trị COVID-19, gồm:

Quyết định 4689/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19

Quyết định 5666/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.

Đây cũng là phiên bản lần thứ 8 về hướng dẫn chẩn đoán, điều trị Covid-19 được Bộ Y tế cập nhật, bổ sung.


Trên đây là thông tin về việc thay đổi thời gian dỡ bỏ cách ly đối với F0 điều trị tại nhà. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Cần chuẩn bị những gì nếu trở thành F0 và điều trị tại nhà?
 

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X