hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 23/02/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Trẻ em có thể nhiễm Covid ở những mức độ nào? Yếu tố khiến bệnh tăng nặng là gì?

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid ở trẻ em được Bộ Y tế đã ban hành tại Quyết định 405 ngày 22/02/2022 đã có một số thay đổi so với trước đó về trường hợp bệnh xác định và mức độ bệnh.

Câu hỏi: Tôi muốn biết rõ hơn về trường hợp bệnh Covid xác định đối với trẻ em theo hướng dẫn mới nhất. Trẻ em có những mức độ bệnh nào và có những yếu tố nguy cơ gì khiến trẻ mắc Coivd bị diễn tiến nặng hơn? Con tôi bị béo phì nhưng cháu chỉ bị Covid thể nhẹ thì có cần phải nhập viện theo dõi không?

Chào bạn, mới đây Bộ Y tế đã có hướng dẫn mới liên quan đến việc chẩn đoán, điều trị Covid ở trẻ và có một số thay đổi so với trước. Để bạn hiểu rõ hơn về vấn đề của mình, mời bạn theo dõi thêm các thông tin dưới đây.

Thay đổi về trường hợp bệnh xác định như thế nào?

Trong hướng dẫn mới tại Quyết định 405/QĐ-BYT, Bộ Y tế thay đổi hướng dẫn về trường hợp bệnh nghi ngờ và xác định. Cụ thể, trường hợp bệnh xác định gồm 4 trường hợp:

- Là trẻ có kết quả xét nghiệm dương tính SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của virus (PCR).

- Là trẻ tiếp xúc gần và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2.

- Là trẻ có yếu tố dịch tễ, có biểu hiện lâm sàng nghi mắc COVID-19 và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính.

- Là trẻ có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần 1) với SARS-CoV-2. Trong trường hợp xét nghiệm nhanh kháng nguyên lần thứ 2 âm tính thì cần phải có xét nghiệm RT-PCR để khẳng định.

Tại Quyết định 5155/QĐ-BYT trước đây thì ca bệnh xác định là tất cả các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ và có xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật RT-PCR.

Như vậy, tại Quyết định mới đã hướng dẫn cụ thể hơn các trường hợp bệnh so với Quyết định trước đây.

cac muc do nhiem covid o tre
Trẻ bị bệnh nền phải được theo dõi sát sao vì dễ diễn biến nặng khi nhiễm Covid. (Ảnh minh họa)

05 mức độ bệnh khi nhiễm Covid ở trẻ em

Quyết định 405 đã bổ sung thêm mức độ trẻ nhiễm không có triệu chứng (không có biểu hiện lâm sàng), cùng với mức độ nhẹ - trung bình – nặng – nguy kịch. Như vậy, có tổng 5 mức độ trong phân độ lâm sàng.

1. Trẻ nhiễm không có triệu chứng

Trẻ được chẩn đoán xác định nhiễm Covid nhưng không có bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào.

2.  Mức độ nhẹ

Triệu chứng không điển hình: sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ, ngạt mũi, mất khứu/vị giác, không có triệu chứng của viêm phổi.

- Nhịp thở bình thường theo tuổi.

- Không có biểu hiện thiếu ô xy, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời.

- Thần kinh: trẻ tỉnh táo, sinh hoạt và bú mẹ/ăn/uống bình thường.

- X-quang phổi bình thường.

 Với trẻ có bệnh nền như béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mãn, gan mật, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh…cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng.

3. Mức độ trung bình

- Có triệu chứng viêm phổi nhưng không phải là dấu hiệu viêm phổi nặng và rất nặng:

- Thở nhanh: với trẻ < 2="" tháng:="" ≥="" 60="" lần/phút;="" 2-11="" tháng:="" ≥="" 50="" lần/phút;="" 1-5="" tuổi:="" ≥="" 40="" lần/phút.="" +="" spo2:="" 94="" -="" 95%="" khi="" thở="" khí="">

- Thần kinh: tỉnh táo, mệt, ăn/bú/uống ít hơn.

- X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).

4. Mức độ nặng

Có một trong các dấu hiệu:

 - Trẻ có triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng:

- Thở nhanh theo tuổi kèm ≥ 1 dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (trẻ < 2th),="" phập="" phồng="" cánh="">

- Thần kinh: trẻ khó chịu, quấy khóc, bú/ăn/uống khó. - SpO2: 90 - < 94% khi="" thở="" khí="">

- X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥ 50% phổi.

5. Mức độ nguy kịch

Có một trong các dấu hiệu:

 - Suy hô hấp nặng SpO2 < 90%="" khi="" thở="" khí="" trời,="" cần="" đặt="" nkq="" thông="" khí="" xâm="">

- Dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng: Tím trung tâm; Thở bất thường, rối loạn nhịp thở; ý thức giảm khó đánh thức hoặc hôn mê; Trẻ bỏ bú/ăn hoặc không uống được.

- Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)

- Huyết áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu > 2 mmol/L.

- Suy đa tạng.

- Cơn bão cytokin

Từ các nội dung trên có thể thấy, con bạn bị béo phì và chỉ bị Coivd ở mức độ nhẹ, bạn cũng có thể theo dõi sát sao tại nhà, tuy nhiên để yên tâm hơn bạn có thể cho con nhập viện điều trị vì trẻ bị bệnh nền dễ bị diễn tiến nặng hơn so với các trẻ khác.

Yếu tố nguy cơ khiến Covid diễn tiến nặng ở trẻ

Trẻ là F0 ở mức độ nhẹ nếu có yếu tố nguy cơ cũng sẽ được cân nhắc điều trị tại cơ sở y tế.

Theo hướng dẫn mớ thì có 14 yếu tố nguy cơ khiến bệnh diễn biến nặng nếu trẻ mắc Covid-19 bao gồm:

- Trẻ đẻ non, cân nặng thấp.

- Béo phì, thừa cân.

- Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá.

- Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản.

- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi…).

- Bệnh thận mạn tính.

- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.

- Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp)

- Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần)

- Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác

- Các bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải

- Bệnh gan

- Đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.

- Các bệnh hệ thống.

Trên đây là thông tin về các mức độ nhiễm Covid ở trẻ. Nếu còn thắc mắc. bạn vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Trẻ em bị Covid điều trị ở đâu Hà Nội?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X