Chi phí làm sổ đỏ lần đầu năm 2023 là bao nhiêu? Bao gồm những khoản chi phí nào? Đây là những vấn đề mà những người thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu đặc biệt quan tâm. Cùng HieuLuat phân tích, tính toán trong bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi đã sinh sống ổn định trên mảnh đất rộng 750m2 từ xưa.
Vậy khi làm sổ đỏ tôi phải đóng những khoản chi phí nào theo quy định hiện nay?
Mong Luật sư giải đáp chi tiết cho gia đình tôi.
Độc giả Thúy Nguyễn gửi về cho chúng tôi từ địa chỉ email bin...xxx@gmail.com.
Trước hết, để đảm bảo việc theo dõi nội dung thông tin được thông suốt, liên tục, chúng tôi cung cấp một số từ, cụm từ viết tắt được sử dụng trong bài gồm:
-
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
-
NSDĐ: Người sử dụng đất;
Từ thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như dưới đây.
Nguyên tắc cấp sổ đỏ cho NSDĐ có gì mới 2023?
Cấp sổ đỏ lần đầu có thể được hiểu đơn giản là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ lần đầu tiên theo hồ sơ đề nghị cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của người sử dụng đất.
Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu được hiểu là những khoản chi phí mà người sử dụng đất có nghĩa vụ kê khai, đóng nộp với Nhà nước.
Trước khi trình bày cụ thể về các khoản chi phí này với độc giả, chúng tôi cung cấp các quy định về nguyên tắc cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Theo đó, nguyên tắc cấp GCNQSDĐ 2023 so với các năm trước đây (từ tháng 7/2014 đến 2022) không có sự thay đổi vì đều đang áp dụng quy định tại Luật Đất đai 2013.
Căn cứ Điều 98 Luật Đất đai, một số nguyên tắc cơ bản mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân quan tâm nhiều như sau:
-
GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất (trừ trường hợp GCNQSDĐ được cấp cho nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn);
-
Người sử dụng đất là hộ gia đình thì được cấp GCNQSDĐ với tên người sử dụng đất là hộ ông/hộ bà, nếu là của hai vợ chồng thì ghi tên của cả hai vợ chồng (trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận chỉ ghi tên 1 người), nếu là của cá nhân thì chỉ ghi thông tin của cá nhân...;
-
Người sử dụng đất chỉ được cấp GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (các khoản chi phí cấp sổ đỏ lần đầu) theo quy định, như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, lệ phí thẩm định hồ sơ,... (trừ trường hợp được miễn);
Chi phí làm sổ đỏ lần đầu 2023
Ngoài ra, một số đặc điểm pháp lý liên quan đến vấn đề cấp sổ đỏ lần đầu mà người sử dụng đất cần chú trọng như:
-
Người sử dụng đất được cấp sổ đỏ lần đầu theo nguồn gốc sử dụng, ví dụ: Được Nhà nước giao, cho thuê, được nhận thừa kế khi đất thừa kế chưa được cấp sổ đỏ, nhận chuyển quyền khi chưa được cấp sổ đỏ theo Luật này và đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định...;
-
Một trong những căn cứ xác định chi phí cấp sổ đỏ lần đầu của người sử dụng đất là giấy tờ xác định nguồn gốc đất như người sử dụng đất có giấy tờ hoặc không, có phải được giao không đúng thẩm quyền hay không, có là trường hợp vi phạm pháp luật nhưng đủ điều kiện được cấp hay không...;
-
Việc cấp GCNQSDĐ lần đầu (sổ đỏ/sổ hồng) được tiến hành theo trình tự thủ tục luật định và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thực hiện;
-
Người sử dụng đất cũng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định pháp luật để được giải quyết yêu cầu;
Như vậy, chi phí làm sổ đỏ lần đầu là khoản chi phí mà người sử dụng đất phải kê khai, đóng nộp theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp được miễn giảm).
Chi tiết các khoản chi phí này được chúng tôi trình bày ở phần dưới.
Việc cấp GCNQSDĐ lần đầu cho người sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 98 Luật Đất đai.
Chi phí làm sổ đỏ lần đầu gồm những gì? Hết bao nhiêu?
Các khoản chi phí làm sổ đỏ lần đầu mà người sử dụng đất có nghĩa vụ kê khai, đóng nộp (trừ trường hợp được miễn, giảm, ghi nợ) năm 2023 không có sự thay đổi so với năm 2022 và bao gồm:
-
Tiền sử dụng đất được tính toán, đóng nộp theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP;
-
Tiền thuê đất được tính toán, đóng nộp theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP;
-
Lệ phí trước bạ được tính toán, đóng nộp theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP;
-
Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính toán, đóng nộp theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
Mức tính, cách tính đối với mỗi loại chi phí làm sổ đỏ lần đầu như sau:
Tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ lần đầu
-
Đây là khoản tiền mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận có nghĩa vụ phải kê khai, đóng nộp;
-
Số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp được tính toán dựa trên diện tích đất được công nhận/giao, giá đất tính thu tiền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất;
-
Cụ thể, Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về cách tính số tiền sử dụng đất người sử dụng đất phải đóng nộp căn cứ vào thời điểm sử dụng đất, hạn mức công nhận/giao đất của từng tỉnh, thành phố nơi có đất;
Khoản chi phí làm sổ đỏ lần đầu là tiền sử dụng đất là khoản phí lớn nhất mà người sử dụng đất phải đóng nộp.
Cụ thể việc tính toán được thực hiện chi tiết như dưới đây:
Trường hợp bắt đầu sử dụng đất trước 15/10/1993
Sử dụng đất trước 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có vi phạm pháp luật đất đai |
Sử dụng đất trước 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có vi phạm pháp luật đất đai theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP |
||
Tiền sử dụng đất trong hạn mức |
Tiền sử dụng đất ngoài hạn mức |
Tiền sử dụng đất trong hạn mức |
Tiền sử dụng đất ngoài hạn mức |
Không phải nộp |
50% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo Điều 3 Nghị định 45 này (được tính theo giá đất cụ thể) |
50% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo Điều 3 Nghị định 45 này (được tính theo giá đất cụ thể) |
100% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo Điều 3 Nghị định 45 này (được tính theo giá đất cụ thể) |
Trường hợp thời điểm bắt đầu sử dụng đất từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004
Sử dụng đất từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có vi phạm pháp luật đất đai |
Sử dụng đất từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có vi phạm pháp luật đất đai theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP |
||
Tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở |
Tiền sử dụng đất ngoài hạn mức |
Tiền sử dụng đất trong hạn mức |
Tiền sử dụng đất ngoài hạn mức |
50% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất |
100% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo Điều 3 Nghị định 45 này (được tính theo giá đất cụ thể) |
100% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất |
100% tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo Điều 3 Nghị định 45 này (được tính theo giá đất cụ thể) |
Trường hợp sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền trước 1/7/2004 mà được cấp GCNQSDĐ
Sử dụng đất từ trước 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất |
Sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất |
Sử dụng đất ổn định trước 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất |
Không phải nộp tiền sử dụng đất |
Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì không thu tiền sử dụng đất; |
Đất sử dụng từ trước 15/10/1993 thì thu tiền như sau:
Đất sử dụng ổn định từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất như sau:
|
Trường hợp sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền/hoặc do lấn chiếm kể từ 1/7/2004 đến trước 1/7/2014 mà được xét cấp GCNQSDĐ
Người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất được tính theo giá đất ở cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định 45 này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.Từ căn cứ trên đây, bạn đối chiếu với trường hợp của mình để có đáp án chính xác về số tiền sử dụng đất phải đóng nộp trong tổng chi phí làm sổ đỏ lần đầu của mình.
Cách tính lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ lần đầu
Lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ lần đầu
Lệ phí trước bạ là một trong những khoản chi phí làm sổ đỏ lần đầu mà người sử dụng đất buộc phải đóng nộp nếu muốn được cấp sổ.
Điều 6, Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về cách tính lệ phí trước bạ khi người sử dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Lệ phí trước bạ được tính đối với người sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc công nhận |
Lệ phí trước bạ được tính đối với người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê |
0,5% x Giá đất tính lệ phí trước bạ (giá tính theo bảng giá đất) x Diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất |
0,5% x (Giá đất tại bảng giá đất/ 70 năm) x Thời hạn thuê đất x Diện tích đất được thuê |
Ngoài lệ phí trước bạ thì bạn cũng cần dự trù tiền thuê đất (nếu là đất thuê) và phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ hồng trong chi phí làm sổ đỏ lần đầu.
Cụ thể cách tính, mức tiền nộp như phần trình bày dưới đây của chúng tôi.
Tiền thuê đất khi làm sổ đỏ lần đầu
Tiền thuê đất cũng là một trong số những khoản chi phí làm sổ đỏ lần đầu của người sử dụng đất.
Đây là khoản tiền được thu nếu người sử dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất đối với phân diện tích đất thuê của Nhà nước.
-
Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ dưới hình thức thuê đất thì tiền thuê đất được tính theo giá trị ghi trên hợp đồng thuê;
-
Trong đó, tiền thuê đất có thể được nộp hàng năm (nếu người sử dụng đất được thuê đất trả tiền thuê hàng năm) hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê (nếu người sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê);
Cụ thể, số tiền thuê được xác định dựa trên diện tích, thời hạn thuê và đơn giá cho thuê, hình thức cho thuê theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Tiền thuê đất cũng có thể được tính là khoản chi phí khi làm sổ đỏ lần đầu
Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận khi làm sổ đỏ lần đầu
-
Đây là những khoản phí, lệ phí được áp dụng, tính toán theo quy định của từng tỉnh, thành phố nơi có đất được công nhận quyền sử dụng đất;
-
Mức tiền phải đóng cụ thể được áp dụng theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
Lưu ý:
-
Bảng giá đất được sử dụng tính toán chi phí làm sổ đỏ lần đầu tại các địa phương phải là bảng giá đất áp dụng cho giai đoạn 2020 – 2024;
-
Do chúng tôi chưa có được thông tin đầy đủ về thửa đất của bạn. Vậy nên, bạn phải đối chiếu quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mình có đất được công nhận quyền sử dụng đất để có được thông tin về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để áp dụng tính toán từng loại chi phí làm sổ đỏ lần đầu như chúng tôi đã nêu trên;
Trên đây là giải đáp về vấn đề Chi phí làm Sổ đỏ lần đầu, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài 19006192 để được tư vấn kịp thời.